52 lines
8.2 KiB
Plaintext
52 lines
8.2 KiB
Plaintext
Cảnh sát biển Việt Nam
|
||
|
||
Cảnh sát biển Việt Nam (CSB hay CSBVN; ) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
|
||
Đây là lực lượng nằm dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ. Cảnh sát biển Việt Nam tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14 ngày 19/11/2018.
|
||
Lịch sử hình thành.
|
||
Trước năm 1998, chính quyền Việt Nam không có một cơ quan Cảnh sát biển chuyên dụng nào mà chỉ có lực lượng hải quân tuần tra ngoài khơi cùng các hoạt động quân sự khác. Ngoài ra là các đội tàu tuần tra thuộc Bộ Tư lệnh Biên phòng, trong đó có các trạm kiểm soát ở cửa sông, cảng biển. Còn lại, tất cả trách nhiệm tuần tra sông thuộc về Cảnh sát Giao thông đường thủy (Cục Cảnh sát giao thông đường thủy - C68) dưới sự chỉ đạo của Công an các tỉnh và thành phố.
|
||
Ngày 28 tháng 8 năm 1998, Cục cảnh sát biển Việt Nam được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Cảnh sát biển Việt Nam. Lúc mới thành lập thì Cục cảnh sát biển chỉ là một Cục chức năng và không chỉ huy các Vùng cảnh sát biển được thành lập sau đó.
|
||
Năm 2008, Cục Cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng và đồng thời các Vùng cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Cục.
|
||
Năm 2013, Cục cảnh sát biển đổi tên thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển theo Nghị định số 96/2013/NĐ-CP, ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ. Có con dấu hình quốc huy, là cơ quan trực thuộc Chính phủ Việt Nam. Cảnh sát biển Việt Nam có ngân sách riêng của Nhà nước, có cảnh hiệu, cảnh phục riêng do Chính phủ quy định. Ngày 10 tháng 9 năm 2014, các Vùng cảnh sát biển được đổi tên thành Bộ tư lệnh Vùng cảnh sát biển.
|
||
Quyền hạn.
|
||
1. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
|
||
2. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
|
||
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
|
||
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
|
||
5. Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
|
||
6. Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
|
||
7. Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
|
||
8. Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
|
||
9. Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
|
||
Phạm vi hoạt động.
|
||
1. Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
|
||
2. Trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam được hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; khi hoạt động phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
|
||
Quân hàm chức vụ, cấp hiệu trong Cảnh sát biển.
|
||
Cấp bậc quân hàm.
|
||
Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014ː
|
||
Cấp hiệu.
|
||
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
|
||
Cấp hiệu của sĩ quan.
|
||
Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
|
||
Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
|
||
Đường viền cấp hiệu màu vàng;
|
||
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng.
|
||
- Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa);
|
||
- Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang;
|
||
- Số lượng sao:
|
||
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp.
|
||
Thực hiện theo quy định cho sĩ quan, nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
|
||
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ.
|
||
Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
|
||
Nền cấp hiệu màu xanh dương;
|
||
Đường viền cấp hiệu màu vàng;
|
||
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng.
|
||
- Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa;
|
||
- Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
|
||
Bê bối về tham ô và suy thoái về lối sống.
|
||
Loạt lãnh đạo bị cách chức.
|
||
Ngày 1.10.2021 Ban Bí thư thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển Việt Nam nhiệm kỳ 2015 - 2020 và một số cá nhân. Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, trung tướng Hoàng Văn Đồng, thiếu tướng Doãn Bảo Quyết, thiếu tướng Bùi Trung Dũng, thiếu tướng Phạm Kim Hậu, thiếu tướng Trần Văn Nam, thiếu tướng Đào Hồng Nghiệp bị cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng. Thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển nhiệm kỳ 2015 - 2020 bằng hình thức cảnh cáo. Thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với thiếu tướng Lê Xuân Thanh và thiếu tướng Lê Văn Minh.
|
||
Đến đêm ngày 18/4 năm 2022, Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng thông báo, tống giam Trung tướng Nguyễn Văn Sơn (cựu Tư lệnh Cảnh sát biển), trung tướng Hoàng Văn Đồng (cựu Chính ủy). Cùng bị khởi tố, tạm giam trung tướng Nguyễn Văn Sơn, trung tướng Hoàng Văn Đồng có thiếu tướng Doãn Bảo Quyết (cựu Phó Chính ủy), thiếu tướng Phạm Kim Hậu (cựu Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng), thiếu tướng Bùi Trung Dũng (cựu Phó Tư lệnh), đại tá Nguyễn Văn Hưng (Chủ nhiệm Kỹ thuật và Phó Tư lệnh) và thượng tá Bùi Văn Hòe (Phó Phòng Tài chính). Đây là những cán bộ có hành vi tham ô và suy thoái nghiêm trọng về đạo đức lối sống và phẩm chất chính trị, đã, rút ruột ngân sách 50 tỷ đồng để chia nhau với lý do để đối ngoại và phải đi công tác nhiều.
|
||
Trang bị.
|
||
Các tàu của Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị cho phù hợp với từng chức năng riêng biệt. Hầu hết là tàu tự sản xuất.
|
||
|