33 lines
5.1 KiB
Plaintext
33 lines
5.1 KiB
Plaintext
Paul von Leszczynski
|
||
|
||
Paul Stanislaus Eduard von Leszczynski (29 tháng 11 năm 1830 tại Stettin – 12 tháng 2 năm 1918 tại Repten) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh. Ông từng tham gia tích cực trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức.
|
||
Tiểu sử.
|
||
Thân thế.
|
||
Paul sinh ra tại Stettin, trong gia đình quý tộc Leszczyński . Ông là con trai của cựu Thượng tá Ernst Wilhelm Heinrich Ferdinand von Leszczynski (28 tháng 10 năm 1797 tại Magdeburg) – 23 tháng 2 năm 1863 tại Berlin) và người vợ của ông này là Laurette Antonie Berta, tên khai sinh von Winterfeld (23 tháng 10 năm 1803 tại Stettin – 18 tháng 5 năm 1870 tại Boostedt).
|
||
Binh nghiệp.
|
||
Leszczynski ban đầu học trường "Höhere Bürgerschule" tại Torgau, sau đó ông nhập học trường Thiếu sinh quân ("Kadett") tại Potsdam và Berlin, và vào ngày 14 tháng 4 năm 1848 ông nhập ngũ trong Trung đoàn Bộ binh số 20 của quân đội Phổ. Với trung đoàn này, ông ngay lập tức tham gia cuộc chiến tranh chống Đan Mạch và tham chiến trong các trận đánh tại Schleswig và Düppel. Vào năm 1849, ông tham gia chiến dịch trấn áp quân nổi dậy tại Baden.
|
||
Trong cuộc Chiến tranh Đức-Đan Mạch năm 1864, ông tham gia trong các trận đánh chiếm Düppeler Schanzen và đảo Alsen. Cùng năm đó, ông được chuyển vào Bộ Tổng tham mưu. Trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866, ông đã chỉ huy tiểu đoàn của mình tham chiến trong trận đánh quyết định tại Königgrätz-Sadowa vào ngày 3 tháng 7 và được phong quân hàm Thiếu tá.
|
||
Vào năm 1867, Leszczynski trở thành Tổng tham mưu trưởng của quân đội Baden. Trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), ông đã từng giữ vai trò chỉ huy của quân đoàn vây hãm pháo đài Straßburg, và sau này ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng của Quân đoàn XIV của Đức. Ông đã tham gia trong các trận đánh và cuộc vây hãm Wörth, Straßburg, Epinal, Villersexel và Belfort.
|
||
Sau khi hòa bình được lập lại vào năm 1871, Leszczynski lại tiếp tục phục vụ quân đội Phổ, và vào năm 1877 ông được thăng cấp bậc Thiếu tướng. Đến năm 1878, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh của Lữ đoàn Bộ binh Cận vệ số 4. Vào năm 1880, ông gia nhập Uỷ ban học vấn ("Studienkommission") của [[Học viện Quân sự Phổ|Học viện Quân sự ("Kriegsakademie"), rồi năm sau ông được bổ nhiệm làm Thanh tra của lực lượng Bộ binh nhẹ ("[[Jäger]]") và Lính trơn ("Schützen"). Sau khi ông được lên quân hàm [[Trung tướng]] và nhậm chức Tư lệnh của [[Sư đoàn số 15 (Đế quốc Đức)|Sư đoàn số 15]] đóng quân tại [[Köln]] vào năm [[1883]], ông đã tham gia trong các cuộc diễn tập tại [[Đế quốc Nga|Nga]] vào năm [[1884]]. Về sau đó, ông được chuyển sang [[Sư đoàn số 11 (Đế quốc Đức)|Sư đoàn số 11]].
|
||
Vào năm [[1888]], Leszczynski được thăng cấp bậc [[Thượng tướng Bộ binh]], với chức vụ [[Tướng tư lệnh]] ("Kommandierender General") của [[Quân đoàn IX (Đế quốc Đức)|Quân đoàn IX]] tại [[Altona]] và vào năm [[1891]], ông là chỉ huy trưởng ("Chef") của [[Trung đoàn Bộ binh "Bá tước Karl" (Brandenburg 7) số 60]]. Cùng năm đó, ông giải ngũ
|
||
Sau khi về hưu, ông chăm lo quản lý điền trang của mình tại [[Mark]] và vào năm [[1905]], Paul von Leszczynski gia nhập [[Viện Quý tộc Phổ]]. Ông [[chết|từ trần]] vào ngày 12 tháng 2 năm 1918. Ông được nhìn nhận là một tấm gương sáng trong [[quân đội]].
|
||
Gia đình.
|
||
Vào ngày [[19 tháng 5]] năm [[1862]], tại [[thủ đô]] [[Berlin]], Leszczynski kết hôn với Hedwig Klara von Winterfled ([[14 tháng 6]] năm [[1835]] ở [[Nieden]] – [[20 tháng 1]] năm [[1901]] Repten). Cuộc hôn nhân đã mang lại cho họ những người con sau đây:
|
||
Tham khảo.
|
||
[[Thể loại:Tướng Phổ]]
|
||
[[Thể loại:Nhân vật trong Chiến tranh Schleswig lần thứ hai]]
|
||
[[Thể loại:Nhân vật trong Chiến tranh Áo-Phổ]]
|
||
[[Thể loại:Quân nhân Đức trong Chiến tranh Pháp–Phổ]]
|
||
[[Thể loại:Tướng Đức]]
|
||
[[Thể loại:Thành viên Viện Quý tộc Phổ]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Đại bàng Đen]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Đại Thập tự của Huân chương Đại bàng Đỏ]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Pour le Mérite]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Vương miện Wendischen]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Zähringer Löwen]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Vương miện Württemberg]]
|
||
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Franz Joseph]]
|
||
[[Thể loại:Sinh năm 1830]]
|
||
[[Thể loại:Mất năm 1918]]
|
||
|